Tóm tắt nội dung [Ẩn]
Cách tính lương hưu năm 2022 mới nhất :
Công thứ tính lương hưu chung nhất năm 2022 = tỷ lệ % x Bình quân lương tháng
Tuy nhiên có nhiều yếu tố ảnh hưởng đền tỷ lệ và mức lương bình quân, bạn xem chi tiết trong bài viết sau:
Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định:
• Đối với lao động nam: 60 tuổi
• Đối với lao động nữ: 55 tuổi
Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu đã tăng lên bắt đầu từ ngày 01/01/2021 như sau:
• Đối với lao động nam: 60 tuổi 03 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
• Đối với lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Do đó, người lao động khi đáp ứng điều kiện hưởng lương lưu ở trên sẽ được hưởng chế độ lương hưu và đi kèm với một điều kiện để hưởng lương hưu khác là đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm.
Về hưu trước ngày 01/01/2018
Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 2%
Về hưu từ ngày 01/01/2018
+ Về hưu từ 01/01/2018: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 16 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2019: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 17 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2020: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 18 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2021: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 19 năm) x 2%.
+ Về hưu từ 01/01/2022: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 20 năm) x 2%.
Lưu ý: Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
Về hưu trước ngày 01/01/2018
Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 3%
Về hưu từ ngày 01/01/2018
Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 2%
Lưu ý: Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hàng tháng= Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Trong đó:
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
- Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Đối với lao động nữ:
- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
- Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại:
- Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014.
- Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015.
- Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH .
- Khoản 19 và 21 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
Mức lương hưu hàng tháng
= Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tự nguyện
Căn cứ theo quy định tại Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Cụ thể như sau:
Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
• Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
• Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì:
• Thu nhập tháng đã đóng BHXH tự nguyện được điều chỉnh theo quy định đã nêu trên.
• Tiền lương tháng đã đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng lương hưu được tính theo quy định tại Khoản 4, Điều 11, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, cụ thể theo công thức sau:
Theo quy định tại Điều 169, Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, kể từ ngày 1/1/2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nam làm việc trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
a. Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021);
Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b. Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:
Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
c. Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
• Về mức hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
• Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
• Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
• Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Tuy nhiên đối với trường hợp hưởng trợ cấp một lần thường chỉ xảy ra ở người lao động đã có thời gian tham gia BHXH tự nguyện trước thời gian tham gia BHXH bắt buộc.
• Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
VD1. Ông An làm việc trong điều kiện bình thường và đến năm 2020 đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm nghỉ, ông An có 28 năm đóng BHXH. Lương hưu hàng tháng của ông được tính: 18 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%.
Vậy lương hưu hàng tháng của ông An sẽ bằng 65% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH.
- Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2021: Tỷ lệ hưởng 45% tương ứng với 19 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
VD2: Ông Xuân là công nhân khoan nổ mìn (công việc nguy hiểm). Năm 2021, ông nghỉ hưu khi đủ 58 tuổi và có đủ 15 làm công việc này với 35 năm đóng BHXH.
Mức lương hưu hàng tháng của ông được tính: 19 năm đóng BHXH = 45%; 16 năm đóng BHXH còn lại = 16 x 2% = 32%.
Tổng tỷ lệ hưởng lương lưu theo số năm đóng BHXH của ông Xuân là 77%, tuy nhiên theo quy định, tỷ lệ này tối đa chỉ 75%. Vì vậy, hàng tháng, ông Xuân sẽ nhận được lương hưu bằng 75% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH.
Ví dụ về Lương hưu của lao động nữ: (nghỉ hưu từ ngày 01/01/2022 trở đi)
Năm 2020, bà Ngọc 55 tuổi và có 25 năm đóng BHXH, đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 5.200.000 đồng/tháng.
Mức lương hưu bà Ngọc nhận được nếu nghỉ hưu vào năm 2020 được tính như sau:
- Mức lương hưu tính theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
15 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm còn lại = 10 x 2% = 20%. Tổng là 45% + 20% = 65%.
Chỉ với cách tính này, lương hưu bà Ngọc nhận được sẽ bằng 65% x 5.200.000 đồng/tháng = 3.380.000 đồng/tháng.
Ví dụ về lương hưu của người lao động nghỉ hưu trước tuổi
Ví dụ: Bà Lan bị suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 01/2020 khi đủ 50 tuổi 01 tháng. Tính đến thời điểm nghỉ, bà có 28 năm đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà được xác định như sau: 15 năm đóng BHXH = 45%; 13 năm đóng BHXH còn lại = 13 x 2% = 26%.
Nếu nghỉ hưu đúng tuổi, bà Lan sẽ được hưởng 45% + 26% = 71% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Tuy nhiên, bà Lan lại nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ trước tuổi 55 là 04 năm 11 tháng) nên tỷ lệ hưởng bị trừ = 4 x 2% + 1% = 9%.
Vậy tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bà Lan khi nghỉ hưu trước tuổi = 71% - 9% = 62%
Kết luận: bà sẽ được nhận lương hưu mỗi tháng bằng 62% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH.
DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRỌN GÓI, UY TÍN, CHUYÊN NGHIỆP TỐT NHẤT BÌNH DƯƠNG
Công ty Kế Toán Bảo Ngọc - Chuyên cung cấp các dịch vụ Kế toán - Báo cáo thuế - Thành lập công ty - làm Giấy phép kinh doanh Uy tín và chuyên nghiệp tại Bình Dương
Với hơn 10 năm kinh nghiệm, hiểu rõ các vấn đề doanh nghiệp bạn gặp phải. Phương châm của chúng tôi là Bảo mật - Nhanh chóng và Chuyên nghiệp, tin chắc bạn sẽ hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi
Liên hệ: 0823.369.333
Liên hệ: 0902.383.000
05-04-2022
26-12-2023
13-01-2024
30-12-2023
17-11-2022
09-10-2022
01-08-2023
19-10-2022
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN BẢO NGỌC
Địa chỉ: 39D/2, Khu Phố Bình Phước A, Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương
----------------
VPĐD BÀU BÀNG - CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN BẢO NGỌC
Địa chỉ: Số 1448/55, Đường D11-5A, Tổ 6 Khu Phố Đồng Sổ, Thị Trấn Lai Uyên, Huyện Bàu Bàng, Tỉnh Bình Dương
----------------
VPĐD THUẬN AN - CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN BẢO NGỌC
Địa chỉ: Số 15/8 Đường Bình Chuẩn 18, Phường Bình Chuẩn , Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương
VPĐD DĨ AN - CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN BẢO NGỌC
Địa chỉ: 10/26 KP Chiêu Liêu, Khu Phố Bình Phước A, Phường Bình Chuẩn, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương
----------------
VPĐD ĐỒNG NAI - CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN BẢO NGỌC
Địa chỉ: Số 56/1, Tổ 11 Khu Phố 5, Phưởng Trảng Dài, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
----------------
Liên hệ Văn Phòng: