Là loại hình công ty phổ biến thứ 2 sau công ty TNHH. Hãy cùng Baocaothuebinhduong.com tìm hiểu loại hình công ty này nhé. Từ khái niệm, điều kiện, ưu điểm và so sánh với công ty TNHH để biết đâu là loại hình phù hợp với ngành nghề của bạn
Công ty Cổ Phần: Là loại hình công ty phổ biến thứ 2 sau công ty TNHH. Hãy cùng Baocaothuebinhduong.com tìm hiểu loại hình công ty này nhé. Từ khái niệ, điều kiện, ưu điểm và so sánh với công ty TNHH để biết đâu là loại hình phù hợp với ngành nghề của bạn
-
Công ty cổ phần (CP) là gì
Công ty cổ phần là công ty trong đó vốn đăng ký được chia thành các phần tối thiểu bằng nhau (gọi là cổ phần), thành viên công ty (cổ đông) có thể sở hữu một hoặc nhiều cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Công ty có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
-
Theo khoản 1 điều 111 về luật doanh nghiệp năm 2022, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, trong đó:
-
Vốn điều lệ: công ty phát hành cổ phiếu mà chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
-
Cổ đông: tối thiêu 3 cổ đông và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính dựa trên số cổ phần mình đang nắm giữ.
-
Lợi nhuận mà cổ đông được nhận về từ việc sở hữu cổ phần được gọi là cổ tức.
-
Công ty có thể huy động hoặc tăng vốn lên rất nhiều lần bằng việc phát hành cổ phiếu.
Quy định chung của công ty cổ phần
Các công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới được thành lập vào khoảng thế kỷ 18. Nó gắn liền với sự bóc lột của đế quốc các nước thuộc địa. Vào thế kỷ 19, nhờ sự phát triển của ngành công nghiệp máy móc và sự phát triển sâu rộng của hệ thống tín dụng, các công ty cổ phần phát triển mạnh mẽ. Sự ra đời của công ty cổ phần là phát minh của con người trong sản xuất xã hội. Ở các nước phương Tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất dành cho các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn.
Hình thức công ty cổ phần Việt Nam đã được chuẩn hóa trong Luật Doanh nghiệp 2020. Luật Doanh nghiệp 2020 hiện đang được áp dụng và địa vị pháp lý của loại hình công ty này đã được cải thiện căn bản.
Dưới góc độ pháp lý, những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần có thể tóm tắt như sau:
-
Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân: Đây là công ty có tổ chức chặt chẽ, có vốn đầy đủ và hoạt động mang tính xã hội hóa cao.
-
Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. Điều này có nghĩa: công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty; các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng phần vốn góp vào công ty.
-
Vốn đăng ký của công ty được chia thành cổ phần. Đây là thuộc tính cơ bản nhất của công ty cổ phần, bắt đầu từ loại cổ phiếu sẽ phát sinh hàng loạt vấn đề pháp lý khác.
-
Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có thể phát hành chứng khoán ra thị trường và công khai huy động vốn đại chúng. Vì vậy, sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán.
-
Các khoản đóng góp có thể được chuyển nhượng dễ dàng thông qua hành vi mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
-
Công ty cổ phần có số lượng thành viên và cổ đông rất lớn trên toàn thế giới nên có khả năng huy động vốn công rộng rãi để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là công nghiệp.
Công ty Cổ phần
Về vấn đề thực tiễn kinh doanh, luật doanh nghiệp của nhiều nước quy định số lượng thành viên tối thiểu cần thiết để thành lập công ty, nhưng không giới hạn số lượng thành viên tối đa. Hầu hết các nước đều yêu cầu công ty cổ phần phải có ít nhất 7 thành viên. Một số quốc gia yêu cầu năm thành viên, số khác yêu cầu ít nhất ba thành viên. Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần phải có ít nhất ba thành viên.
Đặc điểm quan trọng nhất của công ty cổ phần (và đặc điểm xác định để phân biệt nó với công ty trách nhiệm hữu hạn) là cổ phiếu. Khi một công ty được thành lập và mọi người được kêu gọi góp vốn, số vốn góp được chia thành những phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần của công ty hợp danh khác với phần vốn góp của công ty hợp danh, một phần có thể tự do chuyển nhượng, mua bán như hàng hóa. Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông, cổ đông được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu, gọi là cổ phiếu, vì vậy cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với phần vốn góp của công ty. Cổ đông là người có cổ phần được thể hiện bằng cổ phần.
-
Đặc điểm của công ty cổ phần
Lịch sử Công ty cổ phần đã trải qua nhiều thăng trầm trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Kể từ đó đến nay, công ty cổ phần không ngừng phát triển và trải qua nhiều thay đổi. Những công trình vĩ đại, vĩ đại của nhân loại đều được tạo nên bởi “bàn tay” của các công ty cổ phần.
Ở Việt Nam, sau khi thực hiện quá trình cải cách năm 1986, sự hình thành các công ty cổ phần chủ yếu xuất phát từ ba nguồn sau: phi thương mại hóa của doanh nghiệp nhà nước, ra đời từ khu vực kinh tế tư nhân và ra đời từ khu vực kinh tế nước ngoài. khu vực doanh nghiệp được đầu tư.
Công ty cổ phần là một loại hình công ty có vốn điển hình. Vốn của một công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu. . Mỗi cổ phiếu mang lại cho cổ đông một số quyền và nghĩa vụ nhất định với tư cách là chủ sở hữu của công ty.
Công ty cổ phần có những đặc điểm để phân biệt với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần bao gồm:
-
Trước hết, xét về bản chất khi thành lập, công ty cổ phần là công ty có vốn. Có nghĩa là, khi thành lập công ty, mối quan tâm chính của chúng tôi là cung cấp vốn và ai cung cấp vốn không quan trọng. Vì vậy, công ty cổ phần có cơ cấu vốn mở.
-
Thứ hai, vốn đăng ký của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Giá trị trên mỗi cổ phiếu được gọi là mệnh giá của cổ phiếu và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phiếu. Việc góp vốn của công ty được hoàn thành bằng việc mua cổ phiếu và mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phiếu. Luật pháp hoặc điều khoản của công ty có thể hạn chế số lượng cổ phần mà một cổ đông có thể mua để ngăn chặn cổ đông nắm quyền kiểm soát công ty do góp vốn quá nhiều (ví dụ: hạn chế nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của một công ty trong nước). Luật Doanh nghiệp không quy định vốn đăng ký của công ty phải được chia thành bao nhiêu phần và giá trị của từng phần. Tuy nhiên, Luật Chứng khoán Việt Nam quy định mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng là 10.000 đồng. Vì vậy, công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng trước hết phải quy đổi mệnh giá cổ phiếu thành 10.000 đồng. Điều này dẫn đến việc các công ty cổ phần phải đặt mệnh giá cổ phiếu ở mức 10.000 đồng để đảm bảo tính thanh khoản. Từ đặc điểm này, chúng ta có thể chắc chắn rằng việc phân chia vốn doanh nghiệp là vấn đề cơ bản nhất của loại hình doanh nghiệp này.
-
Thứ ba, về thành viên công ty: Là một loại hình công ty có vốn, theo truyền thống pháp lý doanh nghiệp của nhiều nước trên thế giới, việc quy định số lượng thành viên tối thiểu tại thời điểm thành lập và trong toàn bộ quá trình hoạt động đã trở thành một thông lệ được quốc tế chấp nhận. hàng trăm năm. Thành viên của công ty cổ phần. Pháp luật chỉ quy định số lượng thành viên tối thiểu và không giới hạn số lượng thành viên tối đa. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 03, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, luật doanh nghiệp cũng thay đổi (phá vỡ truyền thống), một số nước công nhận công ty cổ phần chỉ có một cổ đông và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
-
Thứ tư, việc tự do chuyển nhượng phần vốn góp cũng là nét độc đáo của công ty cổ phần (do tính chất của vốn). Phần vốn góp (cổ phần) được thể hiện dưới dạng cổ phiếu, cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành là một loại hàng hóa. Người sở hữu cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định của pháp luật. Việc chuyển tiền được thực hiện theo cách thông thường hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán. 1
-
Thứ năm, về trách nhiệm của doanh nghiệp. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã đăng ký góp.
-
Thứ 6, Về huy động vốn, công ty cổ phần có quyền phát hành các loại cổ phiếu trong quá trình hoạt động và có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật. Hiện nay đang áp dụng Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020).
-
Thứ bảy, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân nên công ty cũng có tư cách thương nhân (thương nhân chính thức). Cả cổ đông và cán bộ công ty đều không có tư cách thương mại. Người có thẩm quyền giao dịch với bên ngoài là người đại diện của công ty. Do những đặc điểm mà nó thể hiện, công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và đòi hỏi một cơ cấu quản lý chuyên nghiệp, tách biệt với quyền sở hữu.
Đặc điểm công ty cổ phần
-
Điều kiện thành lập công ty cổ phần
-
Người thành lập công ty cổ phần
-
Tổ chức, cá nhân tham gia thành lập doanh nghệp phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị nhà nước cấm thành lập hoặc tham gia doanh nghiệp.
-
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, một cá nhân có thể đồng thời là , tổng giảm đốc, giám đốc...từ 2 công ty trở lên (không căn cứ vào loại hình hay quy mô doanh nghiệp).
-
Theo khoản 8 điều 100 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định rằng khoản nếu đã là tổng giám đốc, giám đốc của doanh nghiệp nhà nước thì không được kiêm nhiệm chức vụ giống như chức vụ mình đang nắm giữ.
-
Cán bộ, công nhân viên chức nếu đang là thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, .....hoặc thuộc cấp quản lý khác của doanh nghiệp trực thuộc nhà nước, thì chỉ được tham gia góp vốn với tư cách cổ đông.
-
Điều kiện về ngành nghề công ty Cổ phần
Doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề theo luật kinh doanh Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề sau:
-
Kinh doanh các chất gây cháy nổ, các chất độc hại.
-
Buôn bán, vận chuyển chất ma túy.
-
Kinh doanh các hoạt động mại dâm, hành vi môi giới, buôn bán phụ nữ, trẻ em
-
Kinh doanh dịch vụ mang tính chất tính chất cờ bạc.
-
Kinh doanh các hiện vật..có yếu tố văn hóa, lịch sử , lưu trữ....
-
Kinh doanh động vật, thực vật hoang dã mà các động thực vật này nằm trong danh sách bảo vệ, bảo tồn .
+ Trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định có chứng chỉ hành nghề thì người quản lý, điều hành doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề lưu tại công ty.
-
Kinh doanh dịch vụ pháp lý;khám chữa bệnh, kinh doanh mỹ phẩm, dược phẩm, dịch vụ thú ý, các dịch vụ xây dựng như: thiết kế công trình, các dịch tài chính, kiểm toán, môi giới chứng khoán... đều bắt buộc có chứng chỉ hành nghề mới được chấp nhận
-
Điều kiện về công ty và trụ sở công ty Cổ phần
-
Về công ty: phải được viết bằng tiếng việt, phải phù hợp với thuần phong mỹ tục, văn hóa Việt Nam,không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với công ty đã đăng ký tên trước đó.
-
Nếu không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước, lực lượng cũ trang, các tổ chức chính trị, xã hội , nghề nghiệp... thì không được sử dụng toàn bộ tên hoặc một phần tên, ngoại trừ được sự chấp thuận của các cơ quan, tổ chức đó.
-
Đối với tên công ty được viết bằng ngoại ngữ khác: thì được chấp nhận theo 2 cách sau:
-
Tên riêng tiếng Việt được giữ nguyên và sử dụng đồng thời như tên tiếng nước ngoài; Hoặc được dịch sát nghĩa nhất
-
Nếu là viết tắt phải được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên tiếng nước ngoài.
-
Trụ sở: phải có địa chỉ nhà cụ thể( ngõ, ngách, thửa đất, đường, thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố thuộc tỉnh,thành phố trực thuộ trung ương...) và được quyền sử dụng hợp pháp, không có tranh chấp.
-
Trường hợp địa chỉ kinh doanh đặt tại : chung cư, tòa nhà phức hợp, căn hộ..... thì công ty phải có giấy đăng ký xác nhận địa chỉ đó có chức năng mua bán, thương mại, kinh doanh...
-
Thủ tục thành lập công ty cổ phần rất phức tạp và thường bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Đầu tiên, các sáng lập viên cùng nhau thống nhất và xây dựng Điều lệ công ty thành lập công ty, trong đó phải quy định rõ: tên, trụ sở chính, mục tiêu, vốn đăng ký, số cổ phần, mệnh giá... Các sáng lập viên phải thống nhất về điều lệ công ty của công ty Số lượng cổ phiếu họ sẽ nắm giữ.
- Bước 2: Bổ nhiệm ban kiểm soát. Ban kiểm soát bổ nhiệm Ban điều hành, chịu trách nhiệm về các công việc của công ty trong thời gian thành lập. Công việc quan trọng nhất là tiếp nhận đóng góp của các thành viên và chuẩn bị hồ sơ đăng ký công ty.
Bảng giá thành lập Công ty
- Bước 3: Đăng ký vào danh bạ giao dịch. Tòa án tiến hành xác minh, sau đó ghi tên vào danh bạ doanh nghiệp và tuyên bố thành lập công ty. Từ đó trở đi, công ty có tư cách pháp nhân và chỉ sau khi đăng ký, công ty mới có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng. Bất kỳ cổ phiếu nào được bán trước khi công ty được thành lập đều được coi là vô giá trị.
Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty Bình Dương từ A đến Z
Về tổ chức quản lý công ty cổ phần: Vấn đề quản lý công ty cổ phần rất phức tạp và phải hết sức chặt chẽ. Việc quản lý công ty cổ phần được thực hiện thông qua ba cơ quan: Đại hội đồng cổ đông, Ban điều hành và Ban kiểm soát. Các bộ phận quản lý khác nhau của công ty có thẩm quyền ngang nhau và giám sát lẫn nhau.
-
Về thủ tục thành lập: Pháp luật doanh nghiệp phải quy định cụ thể về vấn đề này. Quá trình này phải được đánh giá bởi các chuyên gia kiểm toán độc lập có chuyên môn vững vàng.
-
Về quy trình tổ chức và hoạt động của công ty: Pháp luật cũng quy định rất chặt chẽ về cơ cấu tổ chức, cơ chế điều hành và hệ thống trách nhiệm trong quản trị công ty.
-
Một hệ thống kiểm soát các giao dịch có thể mang lại lợi ích cá nhân.
-
Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đông vừa và nhỏ.
-
Công ty cổ phần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ kế toán thống kê và báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính hàng năm phải được đánh giá bởi các chuyên gia pháp lý, kinh tế và kiểm toán. Pháp luật yêu cầu tất cả các tài liệu, sổ sách kế toán và hồ sơ tài chính của công ty phải được công khai. Tất cả các cổ đông cũng như công chúng đều có quyền biết về hoạt động của công ty.
-
Công ty cổ phần dự định phát hành cổ phiếu ra công chúng phải có văn bản nêu rõ tính chất và hình thức cổ phiếu phát hành
-
So sánh công ty TNHH và công ty Cổ phần
Do loại hình công ty TNHH và công ty CP là 2 loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, Nên có nhiều lúc tự hỏi 2 loại hình Doanh nghiệp này khác nhau như thế nào?
Chúng ta hãy cùng Kế toán Bảo Ngọc tìm hiểu hết điểm giống và khác nhau giữa 2 loại hình công ty này:
-
Giống nhau của công ty TNHH và công ty Cổ Phần
-
Cả hai loại hình đều hoạt động theo luật doanh nghiệp năm 2014.
-
Đều có nhiều chủ sở hữu trở lên, đều có tư cách pháp nhân.
-
Các thành viên chịu trách nhiệm đối với số vốn mình đã góp.
-
Là loại hình doanh nghiệp có pháp nhân riêng
-
Khác nhau của công ty TNHH và công ty Cổ Phần
Tuy nhiên giữa 2 loại hình công ty này cũng có nhiều điểm khác biệt đáng chú ý như:
So sánh công ty TNHH và công ty Cổ phần (CP)
Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói Cho mọi doanh nghiệp
-
Các loại cổ phần
Về cổ phiểu của công ty CP được phân làm 2 loại chỉnh là Cổ phần phổ thông và Cổ phần ưu đãi (tùy theo loại ưu đãi sẽ được phân nhỏ hơn trong nhóm này)
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần phổ biến nhất trong công ty cổ phần, người sở hữu chúng được gọi là cổ đông phổ thông. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có của doanh nghiệp.
Cổ phần ưu đãi: ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại, ưu đãi khác do điều lệ của công ty quy đinh
-
Cổ phần ưu đãi cổ tức: là loại cổ phần được trả mức cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông, và có mức ổn định hằng năm.
-
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: được công ty hoàn lại vốn góp theo số vốn đã góp cho người góp vốn theo yêu cầu của người góp vốn hoặc theo điều lệ của công ty.
-
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông,số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty ban hành.
-
Ý nghĩa và đặc điểm của cổ phiếu công ty cổ phần
Theo quy định của pháp luật, cổ phiếu có các ý nghĩa sau:
-
Là một phần vốn đăng ký của công ty: mỗi cổ phiếu phải thể hiện một giá trị thực tế bằng tiền (gọi là mệnh giá cổ phiếu).
-
Cổ phiếu chứng minh tư cách cổ đông: Cổ phiếu được thể hiện dưới dạng văn bản gọi là cổ phiếu, là loại chứng khoán được tự do lưu thông, chuyển nhượng trên thị trường.
-
Cổ phiếu có những đặc điểm chung sau:
-
Mỗi cổ phiếu thể hiện giá trị thực tế ban đầu bằng tiền, gọi là mệnh giá của cổ phiếu.
-
Cổ phiếu được tự do lưu thông, chuyển nhượng trên thị trường như hàng hóa. Cổ phiếu có thể được thừa kế hoặc dùng làm tài sản thế chấp, cầm cố trong các mối quan hệ tín dụng.
-
Cổ phiếu thường không có thời hạn sử dụng, chúng tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty.
-
Tùy theo tính chất quyền sử dụng, cổ phiếu được chia thành cổ phiếu đăng ký (có tên một người nào đó) và cổ phiếu chưa đăng ký (không có tên, không có chủ sở hữu rõ ràng và thường là số lượng nhỏ hơn). Theo hình thức cổ phiếu, người ta chia cổ phiếu thành hai loại: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
-
Cổ phiếu phổ thông hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông có những đặc điểm chung giống như mô tả ở trên.
-
Cổ phiếu ưu đãi cũng là bằng chứng về quyền sở hữu phần vốn góp trong một công ty. Cổ phiếu ưu đãi cũng được chia thành nhiều loại với các ưu đãi khác nhau như cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi thanh lý, Cổ phiếu ưu đãi tích lũy, cổ phiếu ưu đãi tích lũy. Tuy nhiên, một số quyền của người nắm giữ cổ phần ưu đãi có thể bị hạn chế, chẳng hạn như không có quyền biểu quyết, tham dự đại hội cổ đông hoặc đề cử thành viên hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát.
Cổ phần
-
Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần Việt Nam
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, công ty cổ phần có những đặc điểm sau:
-
Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi giá trị tài sản của công ty kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
-
Vốn đăng ký được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần phải sở hữu cổ phiếu phổ thông và có thể phát hành tất cả các loại cổ phiếu ưu đãi, chẳng hạn như cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi khác được quy định trong quy định của công ty. Cổ phần được tự do chuyển nhượng ngoại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng. Trong vòng ba năm đầu tiên kể từ ngày đăng ký công ty, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài khi được đại hội đồng cổ đông chấp thuận. thỏa thuận cổ đông;
-
Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa;
-
Công ty có quyền phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn đại chúng.
-
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được tổ chức tốt, có nguồn vốn đầy đủ, có khả năng huy động nhiều nguồn vốn, luân chuyển vốn linh hoạt giữa các nhà đầu tư, phù hợp với hoạt động kinh doanh có quy mô lớn, quy mô tổ chức lớn.
-
Ưu điểm của công ty cổ phần
-
Về mức độ rủi ro của các cổ đông thì thấp. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trên số vốn mình đã góp vào công ty.
-
Khả năng thanh khoản cao, có thể chuyển nhượng cho bất kỳ người nào.
-
Việc phát hành cổ phiếu ra bên ngoài dễ dàng huy động vốn cho doanh nghiệp.
-
Hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển công ty.
-
Cơ cấu vốn hết sức linh hoạt, nhiều cá nhân, tổ chức có thể tham gia vào điều hành công ty thông qua việc mua cổ phiếu.
-
Nhược điểm công ty cổ phần
-
Cơ cấu quản lý của công ty hết sức phức tạp, do công ty phát hành cổ phiếu nên số lượng thành viên rất đông.
-
Để được ra quyết định , quản lý kinh doanh sẽ gặp khó khăn phải thông qua hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị...để đưa ra hay thống nhất một quyết định. Điều đó gây ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Khả năng bảo mật thông tin của công ty, tình hình tài chính cũng bị hạn chế.
-
Việc chuyển nhượng vốn sẽ mất 0.1% thuế TNCN trên giá chuyển nhượng từng lần.
-
Công ty phải tự theo dõi danh sách cổ đông do số lượng cổ phiếu phát hành ra lớn, vì vậy danh sách cổ đông sáng lập sẽ không được thể hiện đầy đủ trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Hy vọng vài biết đã giúp các đọc giả đang phân vân không biết thành lập công ty loại hình nào có thể quyết định loại hình công ty
Hotline 0823.369.333 - 0902.383.000 hoạt động 24/7, sẵn sàng giải đáp thắc mắc và nhận triển khai dịch vụ thành lập công ty Bình Dương nhanh chóng theo yêu cầu của quý khách hàng.DỊCH VỤ KẾ TOÁN TRỌN GÓI, UY TÍN, CHUYÊN NGHIỆP TỐT NHẤT BÌNH DƯƠNG